Kế hoạch huấn luyện chi tiết lứa tuổi 9
Tháng 6/2021 Liên đoàn bóng đá Việt Nam vừa ban hành điều lệ giải bóng đá U9 Toàn Quốc, Trung tam huấn luyện và đào tạo vận động viên năng khiếu bóng đá Nam Việt muốn giới thiệu kế hoạch huấn luyện lứa tuổi 9 cho các HLV bóng đá tham khảo
TRƯỜNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO NGHỆ AN ĐỘI BÓNG ĐÁ NĂNG KHIẾU U9 SLNA | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc |
Nghệ An, Ngày 1 tháng 8 năm 2021 |
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN
Đội Bóng đá Năng khiếu U9 SLNA năm 2021 – 2022
và tham gia Giải Bóng đá U9 toàn quốc năm 2021 – 2022
————–
Đội Bóng đá U9 SLNA được tuyển chọn thông qua các lớp bóng đá vệ tinh, giải bóng đá học sinh tiểu học, giải bóng đá các CLB cộng đồng trẻ em tỉnh Nghệ An năm 2021, Bước đầu BHL tuyển chọn được 20 em tốt nhất, với mục tiêu nhằm duy trì, tăng cường lớp trẻ kế cận của Trường Năng khiếu TDTT SLNA trong công tác huấn luyện và đào tạo học sinh năng khiếu bóng đá tốt nhất nhằm tham gia các giải bóng đá trẻ toàn quốc, mang lại thành tích tốt góp phần vào sự phát triển của bóng đá tỉnh nhà.
Vì vậy, Ban Huấn luyện Đội Bóng đá Nhi Đồng U9 SLNA xây dựng kế hoạch huấn luyện năm 2021 – 2022 và công tác chuẩn bị tham gia Giải Bóng đá U9 toàn quốc như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG:
1).Thành phần của đội:
- Ban huấn luyện gồm 4 thành viên:
– Nguyễn Văn Dũng HLV
– Từ Thiện Tâm HLV (thủ môn)
– Vũ Ngọc Lâm. HLV
– Lê Văn Mộc HLV
Hiện nay đội bóng đá U9 năng khiếu tập trung, với số lượng tập trung chính thức được 20 vận động viên. Trong đó có 10 vận động viên sinh năm 2012, 10 vận động viên sinh năm 2013.
Trong thời gian tới Ban huấn luyện sẽ vừa kết hợp tập luyện, vừa tiến hành bổ sung thêm lực lượng vận động viên cho đủ số lượng 25 vận động viên theo đúng kế hoạch của nhà Trường.
2). Khó khăn thuận lợi:
* Thuận lợi
Đội bóng đá nhi đồng U 8 – 9 SLNA được sự quan tâm tạo điều kiện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát và hỗ trợ của Hiệu trưởng cùng toàn thể các bộ phận của Trường Năng khiếu TDTT SLAN, đồng thời được sự hỗ trợ tích cực của các vệ tinh tại các địa phương cũng như các thầy cô trong bộ môn thể dục của các Trường tại thành phố Vinh đã tạo điều kiện giúp đỡ cho những VĐV được tuyển chọn khi gia nhập Đội. Bên cạnh đó, Đội còn có sự hỗ trợ và tạo điều kiện của gia đình khi cho con gia nhập Trường Năng khiếu TDTT SLNA.
Mặt khác, với truyền thống của CLB SLNA là đào tạo liên tục tục từ bé trở thành một cầu thủ chuyên nghiệp, cộng với hình ảnh của các ngôi sao bóng đá nỗi tiếng như Quế Ngoch Hải, Trọng Hoàng, Phan Văn Đức….đã thu hút đông đảo nhiều phụ huynh cho con em tới tham gia thi tuyển tập luyện.
* Khó khăn
– Các VĐV tuổi còn quá nhỏ, lần đầu tiên xa gia đình, chưa tự sắp xếp được các sinh hoạt cá nhân cung như sinh hoạt chung với đội.
– Mặc dù CLB đã có bề dày lịch sử về công tác đào tạo huấn luyện bóng đá trẻ, nhưng lứa tuổi U9 thì hoàn toàn quá mới ở địa phương và cả nước, hầu như không có tài liệu, chương trình giáo án để tham khảo.
– Các test tuyển chọn cũng chưa thống nhất, vẫn lấy từ u11 chỉnh sửa.
– Cá giải đấu cho lứa tuổi U9 trong toàn tỉnh để kịp thời phát hiện tuyển chọn các em có năng khiếu chưa có.
– Nếu không có gì thay đổi ngày 1/8/2021 tới đội sẽ tham gia giải U9 Toàn Quốc, lần đầu tiên được Liên đoàn bóng đá Việt Nam tổ chức tại ĐÀ Nẵng.
II. QUY LUẬT PHÁT DỤC VÀ TÂM SINH LÝ LỨA TUỔI THIẾU NIÊN – NHI ĐỒNG ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN.
Trong quá trình tổ chức các buổi tập, lựa chọn các hình thức, biện pháp và phương pháp giảng dạy, huấn luyện, cũng như phân phối lượng vận động cần phải tuân theo chương trình đã đề ra, phù hợp với quy luật phát dục và đặc điểm lứa tuổi về giải phẫu, sinh lý và tâm lý nhằm đạt kết quả cao trong công tác đào tạo, huấn luyện; tránh thực hiện một cách ngẫu hứng, tuỳ tiện.
2.1. Quy luật phát dục trưởng thành của Thiếu Niên – Nhi đồng.
Quy luật phát dục trưởng thành là chỉ hiện tượng chung sẵn có trong quá trình phát dục trưởng thành của quần thể thiếu niên – nhi đồng. Tuy nhiên trong quá trình phát dục của thiếu niên – nhi đồng, do các nhân tố về sinh hoạt, môi trường, dinh dưỡng, tập luyện thể dục thể thao, di truyền…. nên xuất hiện sự khác biệt nhiều mặt, nhưng vẫn có quy luật chung của nó.
2.1.1. Sự phát dục trưởng thành thiếu niên – nhi đồng.
Là quá trình từ lượng biến tới chất. Sự phát dục sinh trưởng của nhi đồng – thiếu niên cũng như vậy, từ nhi đồng thiếu niên tới trưởng thành là một quá trình phức tạp từ biến đổi lượng nhỏ, không lộ rõ, tới biến đổi về chất căn bản – đột ngột.
Xương của nhi đồng, thiếu niên từ sụn mềm biến thành xương cứng, tinh hoàn và noản sáo từ chưa hình thành tới hình thành, đều là biến đổi về lượng nhỏ tới biến đổi về chất một cách cơ bản, đột ngột. Ngoài ra, biến đổi về lượng và biến đổi về chất được tiến hành đồng thời. Thí dụ đại nảo trong quá trình to ra và nặng lên các chức năng ghi nhớ, tư duy, phân tích cũng đuợc phát triển không ngừng. Ngoài ra sau khi thể tích, trọng lượng tăng lên, chức năng của nó được phát triển không ngừng.
Cơ thể nhi đồng không chỉ là cơ thể nhỏ hơn so với người trưởng thành, mà còn là những cơ thể tương đối đơn giản, tuyệt đối không phải sự thu nhỏ của người lớn.
2.1.2. Tính liên tục và tính giai đoạn.
Sự phát dục trưởng thành có tính giai đoạn. Mỗi giai đoạn có đặc điểm độc lập của nó khác với các giai đoạn khác. Ngoài ra, mỗi giai đoạn trước và giai đoạn sau có sự kế thừa. Giai đoạn đặt cơ sở tất yếu cho sự phát dục của giai đoạn sau.
Bất kỳ sự phát triển của giai đoạn nào bị trở ngại đều có ảnh hưởng không tốt cho sự phát triển của giai đoạn sau. Thí dụ: Trọng lượng của quả tim nhi đồng – thiếu niên được tăng lên liên tục, nhưng cũng có sự tăng trưởng theo giai đoạn rõ rệt, cùng với sự tăng lên của lứa tuổi. Quả tim to dần lên, khi 9 tuổi trọng lượng của tim gấp 6 lần lúc mới sinh (20-25gam), sau thời kỳ thanh xuân (thời kỳ dậy thì) gấp 12 -14 lần, đạt tới mức cuả người trưởng thành.
Quy luật phát triển trưởng thành có tính liên tục và tính giai đoạn cho ta biết, khi tiến hành tuyển chọn khoa học, đặc biệt khi tyển chọn vận động viên. Cần tính đến đặc điểm lứa tuổi của sự phát dục, trưởng thành chú ý tính giai đoạn cuả các chỉ tiêu tuyển chọn, đánh giá hợp lý trình độ phát dục, trưởng thành của nhi đông – thiếu niên. Đồng thời trong huấn luyện thể thao cũng phải bố trí một cách khoa học cường độ và lướng vận động để tránh việc vì lượng vận động quá lớn mà ảnh hưởng tới sự phát dục và trưởng thành của nhi đồng – thiếu niên.
2.1.3. Tốc độ phát dục theo làn sóng.
Sự phát dục trưởng thành của con người không phải theo đường thẳng mà được tiến hành theo hình sóng với tốc độ không đều, có lúc nhanh, có lúc chậm hoặc xen kẽ nhanh – chậm. Thí dụ: Chiều cao, cân nặng, tới lúc trưởng thành có hai giai đoạn tăng đột ngột. Lần tăng đột ngột thứ nhất bắt đầu trong thời kỳ thai nhi, lần tăng thứ hai bắt đầu từ 10 – 12 tuổi. Nếu lấy ngày sinh làm giới hạn cũng có thể nói trong thời kỳ thai nhi, tốc độ phát triển của chiều cao và cân nặng đạt đến đỉnh cao thứ nhất, sau khi ra đời tốc độ giảm thấp cho tới khi bắt đầu lần tăng đột ngột thứ hai. Trong lần tăng đột ngột thứ nhất, chiều cao trong bào thai (tháng thứ 4 – 6) tăng rất nhanh, 3 tháng tăng ước chừng 27cm, chiếm ½ độ tăng chiều cao của cả thời kỳ thai nhi, đây là thời kỳ tăng chiều cao nhanh nhất trong cả cuộc đời.
Cân nặng tăng nhanh nhất vào cuối kỳ mang thai (tháng thứ 7 – 9) trong 3 tháng tăng khoảng 3200gam, chiếm 2/3 độ tăng cân nặng của thời kỳ thai nhi. Đây cũng là giai đoạn tăng cân nhanh nhất của cuộc đời. Sau khi ra đời tốc độ tăng trưởng bắt đầu giảm chậm nhưng trong năm thứ nhất chiều cao tăng 20 – 25cm bằng 50% khi mới sinh, căn nặng tăng 6-7kg tăng 2 lần khi mới sinh. Năm thứ hai chiều cao tăng 10cm, cân nặng tăng 2,5-3,5kg sau đó tốc độ tăng trưởng giảm một cách ổn định và giử mức đó cho tới lần tăng đột biến lần hai. Lúc này chiều cao tăng 7-8cm, nhất đạt tới 10-12cm, cân nặng mỗi năm tăng 5-6kg có lúc đạt tới 8-10kg. Sau đó tốc độ tăng bắt đầu giảm dần cho tới lúc phát triển hoàn thiện. Sau khi hoàn toàn cốt hóa các xương, chiều cao tới giai đoạn dừng phát triển.
2.1.4. Tính không đồng đều và tính thống nhất.
Có cơ quan hệ thống phát triển nhanh, có cơ quan hệ thống phát triển chậm nhưng có ảnh hưởng lẫn nhau và có tính thống nhất. Thí du: Sự phát triển của hệ thần kinh sớm và nhanh hơn so với sự phát triển của các hệ thống khác.
Đại nảo là cơ quan quan trọng điều khiển toàn thân được phát triển trước và nhanh. Khi còn phôi thai, hệ thần kinh được hình thành đầu tiên đây cũng là nguyên nhân của việc trong giai đoạn đầu của thai nhi, đầu chiếm ½ toàn thân sau đó đầu luôn luôn được ưu tiên phát triển ưu tiên. Trọng lượng não của đứa trẻ mới sinh ra đã đạt tơi 25% trọng lượng não của người trưởng thành, cùng lúc đó cân nặng chỉ bằng 5% cân nặng của người trưởng thành.
Sự phát triển của nảo bộ của trẻ ở tuổi thứ nhất vẫn nhanh có thể đạt 50% mức phát triển cần thiết. Năm thứ hai tăng lên thêm 20% tới lúc 6 tuổi sự phát triển của não đạt tới 90% trọng lượng não bộ của người trưởng thành. Do đó, nhi đồng 6-7 tuổi chu vi đầu là một chỉ tiêu tương đối quan trọng. Ngược vơi hệ thần kinh, sự phát triển của hệ thống sinh dục lại muộn và kéo dài, trong 10 năm đầu của cuộc đời hệ thống sinh dục hầu như chưa phát triển bao nhiêu, mà phải sau khi bắt đầu sự tăng đột ngột phát dục lần thứ hai của toàn thân, hệ thống sinh dục mới phát triển nhanh.
Ngoài ra cùng một hệ thống, trình độ phát triển ở các bộ phận khác nhau cũng khác nhau. Thí dụ: Sự phát triển của hệ cơ, sự phát triển của cơ lớn nhanh hơn các cơ bé, cơ lưng phát triển sớm hơn cơ tứ chi, cơ co phát triển nhanh hơn cơ duổi, cơ chi trên phát triển nhanh hơn cơ chi dưới. Tuy rằng tốc độ và thời gian phát triển của các hệ thống của cơ thể không giống nhau, nhưng cơ thể là một thể thống nhất, sự phát triển của các hệ thống có sự quan hệ mật thiết với nhau. Ví dụ: Sự phát triển của cơ quan nội tạng (hô hấp, tiêu hóa, tim, huyết quản, thận…) trong tình trạng bình thường, phù hợp với sự phát triển chiều cao, cân nặng có tính thống nhất.
Các điểm trên đay là quy luật chung của sự phát dục trưởng thành của nhi đồng – thiếu niên. Nhưng mỗi em nhi đồng có tốc độ và đặc điểm phát dục riêng, không những biểu hiện ở các giai đoạn khác nhau, cuối cùng khi đạt tới sự phát triển hoàn thiện cũng khác nhau, cho nên khi đánh giá trình độ phát dục trưởng thành của nhi đồng thiếu niên vừa phải suy nghĩ tới quy luật chung của sự phát dục trưởng thành, vừa phải chú ý tới đặc điểm riêng của các em. Chỉ có như vậy mới đánh giá chính xác trình độ phát dục của các em, mới tuyển chọn được những vận động viên có trình độ phát dục cao, tiềm năng, khả năng vận động cao có tiền đồ phát triển.
2.1.5. Quy luật thứ tự phát triển các bộ phận của con người.
Đặc điểm của quy luật đầu phát triển trước, chân phát triển sau.
Thai 2 tháng: Đầu = 1/2 chiều cao
Thân = 3/8 chiều cao
Chân = 1/8 chiều cao
Trẻ mới sinh: Chu vi đầu 34,3cm = 62,1% lúc 17-18 tuổi.
Vòng ngực 32,8cm = 40,6% //
Cao đứng 50,6cm = 30,2% //
Cao ngồi 33,7cm = 37,3% //
Chân 16,9cm = 21,8% //
Đảm bảo sự chi phối đối với toàn thân, nảo phát triển trước, có đầu rất lớn, lưng tương đối dài, chân ngắn và nhỏ. Từ đó có quy luật đầu phát triển trước, chân phát triển sau.
Quy luật đầu trước, đuôi sau, thứ tự phát dục của động tác cũng vậy: Ngẩng đầu, quay đầu – phát triển đến dùng tay lấy đồ vật – tiến hơn một bước nữa là hoạt động của lưng (lật, lẩy, ngồi thẳng), cuối cùng phát triển tới hoạt động của chi dưới và động tác phối hợp với các bộ phận khác như bò, đứng, đi.
2.1.6. Đặc điểm của quy luật hướng tâm.
Sau khi ra đời từ ấu nhi tới người trưởng thành, tỷ lệ sinh trưởng phát dục các bộ phận tuân theo quy luật hướng tâm. Đặc điểm của quy luật hướng tâm tuy rằng sau khi ra đời đã bắt đầu. Nhưng ở cao trào sinh trưởng thì phát dục lần 2 được biểu hiện rõ rệt. Tay chân được phát triển nhanh chóng, sau đó là lưng, còn sự thay đổi của đầu thì không rõ. Cuối cùng tỷ lệ của đầu tương đối nhỏ: (chiếm 1/8 chiều cao đứng), thân tương đối ngắn (khoảng 3/8 chiều cao đứng), chân tương đối dài (chiếm ½ chiều cao đứng người trưởng thành). Trong quá trình từ ấu nhi đến trưởng thành, đầu tăng gấp đôi, thân tăng 3, tay tăng 4, chân tăng 5.
2.2.Đặc điểm lứa tuổi của sự phát dục trưởng thành của nhi đồng thiếu niên.
Sự phát dục trưởng thành của nhi đồng thiêu niên có quan hệ mật thiết tới lứa tuổi, lứa tuổi khác nhau, đặc điểm của sự phát dục trưởng thành, tốc độ phát triển nhanh chậm đều không giống nhau. Đặc điểm sự phát dục trưởng thành của nhi đồng thiếu niên ở các lứa tuổi khác nhau. Không những là nội dung cơ bản của sự phát dục trưởng thành mà còn là một trong những căn cứ lý luận của việc tuyển chọn vđv một cách khoa học.
2.2.1. Đặc điểm lứa tuổi của hình thái cơ thể.
Số lượng lớn các nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã cho thấy, thành tích Quốc tế xuất sắc có quan hệ mật thiết với đặc điểm thể hình của vđv. Đặc biệt một số chỉ tiêu như chiều cao, cân nặng, nó không những phản ánh tính phát dục cơ thể vđv nhi đồng thiếu niên, mà còn thống nhất với sự phát dục các cơ quan tổ chức của cơ thể. Thí du: Sự tăng trưởng các cơ bắp, sự lớn nhỏ của trái tim, sự lớn nhỏ của dung tích sống trong trạng thái bình thường đều tăng theo sự phát triển của chiều cao, cân nặng. Do đó ở mức độ nhất định chiều cao và cân nặng có tính đại diện phản ánh sự phát dục trưởng thành của nhi đồng thiếu niên.
Tài liệu điều tra thể chất của các nước trên thế giới cho biết các nhi đồng- thiếu niên nam từ 7-17 tuổi, chiều cao và cân nặng tăng trưởng theo lứa tuổi. Từ 7-10 tuổi chiều cao mỗi năm tăng 4-5cm (trung bình mỗi năm tăng khoảng 4,68cm), từ 11-14 tuổi chiều cao tăng gia tốc mỗi năm tăng từ 5-7cm (trung bình mỗi năm tăng khoảng 5,98cm). Từ 15 tuổi trở lên tốc độ tăng có giảm đi. Độ tăng trưởng lớn nhất vào năm 12 tuổi là 6,6cm. Cân nặng từ 7-10 tuổi mỗi năm tăng 1-3kg (trung bình mỗi năm tăng 2,3kg). Năm 11-14 tuổi cân nặng tăng theo gia tốc mỗi năm tăng 3-6kg (trung bình mỗi năm tăng khoảng 4,63kg) sau 15 tuổi tốc độ tăng giảm đi, độ tăng trưởng lớn nhất lúc 13 tuổi là 5,5kg.
Các em nhi đồng-thiếu niên nữ, chiều cao và cân nặng cũng tăng theo lứa tuổi 7-9 tuổi, chiều cao mỗi năm tăng từ 4-6cm (trung bình mỗi năm tăng khoảng 5,07cm). 10-12 tuổi là thời kỳ phát triển gia tốc, trung bình mỗi năm cao khoảng 5,33cm. Sau 13 tuổi tốc độ tăng giảm đi, độ tăng trưởng lớn nhất vào năm11 tuổi là 5,9cm. Cân nặng từ 7-9 tuổi mỗi năm tăng từ 1-3kg (trung bình mỗi năm tăng 2,4kg). Trong giai đoạn phát triển nhanh từ 10-12 tuổi, mỗi năm tăng từ 3-5kg (trung bình mỗi năm tăng khoảng 3,97kg). 13 tuổi duy trì 1-2 năm tốc độ phát triển tương đối nhanh, sau đó tốc độ giảm rõ rệt. Độ tăng trưởng lớn nhất vào năm 11 tuổi là 4,4kg.
Các số liệu trên cho thấy khoảng từ 11 tuổi, tốc độ phát dục trưởng thành bắt đầu tăng, thời kỳ dậy thì phát dục mạnh mẽ. Trong thời kỳ dậy thì tốc độ tăng trưởng của chiều cao, cân nặng của nử 11 tuổi và nam 12-13 tuổi đạt tới đỉnh cao. Sau khi đạt tới đỉnh cao, hai chỉ tiêu trên còn duy trì được tốc độ tăng trưởng tương đối cao khoảng 1-2 năm sau, sau đó giảm dần với tốc độ nhanh.
Ngoài ra xem xét về lượng của sự biến đổi trong thời kỳ phát triển với tốc độ nhanh, lượng tăng lên lớn. Thí dụ: chiều cao của nam 11-14 tuổi, trong 4 năm, tăng 23,9cm trung bình mỗi năm 5,98cm. Còn từ 15-21 tuổi trong 7 năm chỉ tăng 7cm, mỗi năm trung bình chỉ tăng 1cm. Chiều cao tăng của 4 năm trước gấp 3,7 lần so với 7 năm sau. Tốc độ tăng trưởng trung bình của 4 năm trước gấp 6 lần so với 7 năm sau.
Các em nử, trong 4 năm từ 11-14 tuổi, chiều cao tăng 15,6cm, trung bình mỗi năm là 3,9cm. Từ 15-17 tuổi, trong 7 năm chỉ tăng 2,6cm, trung bình mỗi năm 0,37cm. Chiều cao tăng trưởng của 4 năm trước gấp 6 lần của 7 năm sau. Tốc độ tăng trung bình hang năm của 4 năm trước gấp 10,5 lần so với 7 năm sau. Ta thấy, 11-14 tuổi là giai đoạn phát triển quan trọng của con người. Tốc độ phát triển giai đoạn này nhanh, chậm, phát triển tốt, xấu trực tiếp ảnh hưởng tới sự lớn nhỏ của cơ thể và hình dạng cơ thể.
2.2.2. Đặc điểm lứa tuổi của chức năng cơ thể.
Trong huấn luyện thể thao, chức năng của tim – huyết quản và phổi là nhân tố sinh lý quan trọng. Mà mạch đập, huyết áp và dung tich sống là chỉ tiêu sinh lý thường dung để tìm hiểu công năng tim phổi. Thời kỳ nhi đồng – thiếu niên cùng với lớn lên về tuổi, các quy luật và đặc điểm thể hiện rõ trong quá trình phát dục và sinh trưởng của cá thể.
Tần số tim và mạch đập là thống nhất trong tình trạng bình thường. Vì quá trình trao đổi chất của nhi đồng rất thịnh vượng. Sự phát triển của tim chưa hoàn toàn, chỉ có cách tăng tần số mạch đập mới có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động cuả tổ chức. Do đó, mạch đập mỗi phút khi yên tĩnh của nhi đồng thiếu niên sẽ dần giảm đi theo sự tăng lên của lứa tuổi. Tuổi càng nhỏ tần số tim mạch đập càng cao. Khi 1-2 tuổi, mạch đập 100-120l/p, khi 2-6 tuổi mạch đập 90-110l/p. Nam 7 tuổi trung binh 88,1l/p. Tới 17 tuổi giảm đi còn 80,4l/p. Mỗi năm giảm trung bình 0,8l/p. Người nam trưởng thành mạch đập trung bình là 75,7 +-4l/p. Người nử trưởng thành mạch đập trung bình là 77,5 +-8,9l/p.
Hoạt động của tim chịu sự điều tiết của hệ thần kinh. Nơ ron thần kinh chi phối sự hoạt động của tim tới khoảng 10 tuổi mới phát triển hoàn toàn. Do đó mạch đập không ổn định, tiết tấu mạch đập chưa có quy luật nhất định, Sau mười tuổi mạch đập mới ổn định.
2.2.3. Đặc điểm lứa tuổi của tố chất thể lực của cơ thể.
Tố chất nói chung chia làm 5 loại: Súc mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẽo, khả năng phối hợp vận động. Sự thay đổi của tố chất cơ thể trên cơ sở của sự phát triển hình thái, cơ năng. Nó thay đổi không ngừng theo lứa tuổi và có tính làn sóng, tính giai đoạn:
Sức mạnh cơ có quan hệ mật thiết với sự phát triển của tổ chức xương-cơ, sự phát triển của hệ thống dây chằng khớp, nó còn được quyết định bởi năng lực khống chế, điều hòa của cơ. Sợi cơ của nhi đồng tương đối mạnh, hàm lượng các chất đạm của cơ còn ít, lượng dự trử các nguồn năng lượng ít, sự điều tiết của hệ thần kinh đối với cơ chưa hoàn thiện, hoạt động các cơ chưa nhịp nhàng, do đó sức mạnh cơ còn yếu. Nhưng cùng với sự tăng trưởng của lứa tuổi, sức mạnh cơ cũng được tăng lên. Theo tài liệu của Liên Xô, lúc 5-6 tuổi sức mạnh của cơ co cổ tay là 5,22kg, cơ duổi cổ tay là 4,61kg, cơ co lưng là 8,17kg, co duổi lưng là 14,65kg. Sức mạnh cơ duổi lưng lúc 11 tuổi là 72,0kg, tới 14 tuổi tăng tới 90,8kg. Từ 14-17 tuổi tăng tới 144kg – Theo tài liệu của Trung quốc, từ 10-13 tuổi, sức bật tăng rõ, lực bóp tay từ 14-16 tuổi tăng tương đối nhiều.
Tố chất tốc độ của nhi đồng-thiếu niên: tăng tự nhiên theo lứa tuổi, được phát triển sớm hơn các tố chất khác. Kết quả nghiên cứu của Liên xô cho thấy: Tố chất tốc độ phát triển nhanh nhất vào lúc 10-13 tuổi. Sau 14 tuổi tương đối chậm, sau 16-18 thay đổi không rõ ràng, vào giai đoạn ổn định. Tố chất tốc độ của nhi đồng-thiếu niên Trung quốc phát triển nhanh nhất: Đối với nam từ 7-14 tuổi, nử 7-12 tuổi. Thành tích tố chất tốc độ đạt tới đỉnh cao nam lúc 19 tuổi, nử vào lúc 20 tuổi.
Sự phát triển của sức bền: Được chia làm 2 loại: Sức bền ưa khí, và sức bền yếm khi. Tố chất sức bền có liên quan đến độ tăng tiến của lứa tuổi cả nam và nử. Nhưng sức bền yếm khí phát triển sớm hơn sức bền ưa khí. Tài liệu nghiên cứu của trung quốc cho thấy, giai đoạn tăng nhanh tốc độ 400m ở nam 7-14 tuổi, ở nử 7-11 tuổi. Thành tích đạt tới đỉnh cao nam lúc 19 tuổi, nử vào lúc 20 tuổi. sự phát triển của sức bền chung lại tương đối muộn thường tới 30 tuổi hoặc muộn hơn.
Khả năng phối hợp vận động: là một tố chất tổng hợp nó liên quan đến khả năng định vị trong không gian và cảm giác về thời gian. Nhi đồng 4-6 tuổi, tính chính xác của định vị tương đối kém, từ 7-10 tuổi phát triển tương đối nhanh, sau 10-12 tuổi trên cơ bản ổn định. Philin chỉ ra, cùng với sự phát dục, trưởng thành, năng lực nhận biết, tần số động tác cũng thay đổi: Lúc 7-8 tuổi động tác đạp xe đạp có sai số tương đối lớn so với tần số quy định. Cùng với sự tăng lên của lứa tuổi 13-14, năng lực tái hiện tần số động tác quy định được nâng cao, trên cơ bản gần như người lớn.
Mềm dẻo: Độ lớn của mềm dẽo được quyết định bởi tính linh hoạt của các khớp, tính đàn hồi của cơ và dây chằng và tác dụng của hệ thần kinh trung ương. Độ mèm dẻo không phát triển đồng đều theo sự phát triển của lứa tuổi. Độ linh hoạt của độ duổi cột sống ở nam lứa tuổi 7-14 tuổi, nử 7-12 tuổi được nâng cao rõ rệt. Khi tuổi lớn lên, sự phát triển chậm lại. Chỉ số lớn nhất của độ mềm dẻo của nam lúc 15 tuổi, của nử lúc 14 tuổi. Độ linh hoạt co duổi vai được nâng cao tới 12-13 tuổi, biên độ khớp hông lớn nhất lúc 7-10 tuổi sau đó độ mềm dẻo phát triển chậm, tới 13-14 tuổi tiếp cận chỉ số của người trưởng thành.
2.3.4. Đặc điểm lứa tuổi của tố chất tâm lý.
Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của nhi đồng-thiếu niên là những đặc điểm chung, những đặc điểm đặc trưng hoặc đặc điểm bản chất được hình thành trong các đặc điểm lứa tuổi. Vì đặc điểm tâm lý lứa tuổi chịu sự chi phối của rất nhiều nhân tố tương đối ổn định (như cấu tạo và chức năng) của nảo thiếu niên-nhi đồng lại chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xã hội và điều kiện giáo dục.
Do đó tâm lý của thiếu niên-nhi đồng là tương đối ổn định. Nhưng cũng thay đổi ở chừng mực nhất định dưới sự biến đổi của cuộc sống xã hội và điều kiện giáo dục. Trong thời kỳ bào thai, hệ thống thần kinh phát triển không ngừng, các bộ phận cấp thấp của hệ thống thần kinh phát triển trước, sau đó hai bán cầu đại nảo được phát triển. Khi bào thai được 6,7 tháng, trên cơ bản đã có các rãnh, cá hố như người trưởng thành và cấu tạo sáu lớp của vỏ nảo. Nhưng đây chỉ là sự phát triển ban đầu của nạo bộ về hình thái, còn cấu tạo bên trong của tế bào não còn xa mới đạt tới trình độ phát triển chín mười.
Do sự tăng lên của thể tích tế bào nảo và sợi thần kinh làm cho trọng lượng của nảo tăng lên không ngừng. Nảo của trẻ mới sinh nặng 390g tương đương 1/3 trọng lượng của nảo người lớn ( trọng lượng nảo người lớn bằng 1400g) chin tháng tăng tới 660g, lúc 2-3 tuổi là 900 tới 1011g tương 2/3 trọng lượng não người lớn. Lúc 7 tuổi đạt tới 1280g trên cơ bản gần bằng trọng lượng nảo người lớn, 9 tuổi là 1350g, 12 tuổi 1400g. Theo sự tăng trọng lượng của nảo, cấu tạo bên trong của bán cầu đại nảo, thể tích của tế bào tăng dần, phân hóa, sợi thần kinh dần dần tăng lên thần kinh. Từ đó chức năng bán cầu đại nảo ngày một phát triển-quá trình hưng phấn càng tập trung, đồng thời có lợi trong việc hình thành đường liên hệ tạm thời càng phức tạp càng nhiều.
Cùng với sự phát triển của đại nảo, chức năng, cấu trúc cơ thể và dưới ảnh hưởng của điều kiện xã hội và giáo dục, sự chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, tình cảm, ý chí, cảm giác và các đặc tính, cá tính khác của thiếu niên-nhi đồng cũng dần dần phát triển. Tuổi ấu niên sự chú ý vô định được phát triển, sự chú ý có ý thức mới mạnh nhất lúc 3-7 tuổi, sự chú ý không ý thức đạt tới sự phát triển cao độ, sự chú ý có ý thức đang dần dần hình thành. Lúc 7-10 tuổi, tính tập trung, tính ổn định phạm vi phân phối và năng lực chuyển dịch phát triển thêm một bước. Đồng thời sự ghi nhớ của nhi đồng cũng được phát triển thêm một bước. Từ sự ghi nhớ vô ý thức của tuổi ấu nhi đến sự ghi nhớ có ý thức 3-7 tuổi, tới sự ghi nhớ có lý giải, ý nghĩa lúc 7-10 tuổi, dần dần được phát triển theo hướng cấp cao.
Sự nhận thức của thiếu niên-nhi đồng cũng từ sơ cấp đến cao cấp, nhi đồng trước 3 tuổi, lúc đầu chỉ có cảm giác, sau mới có tri giác. Cùng với sự phát sinh, phát triển ngôn ngử, bắt đầu xuất hiện tư duy hành động trực giác, chủ yếu chịu sự chi phối của sự vật bên ngoài và bản thân hành động. Tới 7 tuổi tư duy hình tượng cụ thể chịu sự chi phối của biểu tượng chiếm vị trí quan trọng. nhưng trong mức độ nào đó, vẫn có quan hệ trực tiếp với kinh nghiệm, cảm tính, vẫn có tính hình tượng cụ thể. Đến thời thanh niên tư duy lozic trừu tượng mới được phát triển đúng mực.
Tình cảm, ý chí, ý thức và các đặc điểm cá tính của nhi đồng củng thay đổi cùng với sự tăng trưởng của lứa tuổi. Trong thời kỳ rất dài của lứa tuổi nhi đồng, nhận thức có ý thức tâm lý nhi đồng chỉ giới hạn ở nhận thức đối sự vật của thế giới bên ngoài. Do sự phát triển của ngôn ngử bên trong, mới dần dần phát triển tới nhận thức có ý thức và điều tiết hoạt động tâm lý bên trong của con người, từ đó hình thành ý thức chân chính. Cá tính của nhi đồng đầu tiên bị chi phối của sự vật bên ngoài, là nhu cầu sinh lý cá thể. Do đó hành động của các em chỉ có thể phục vụ nguyện vọng trực tiếp trước mắt. Trên cơ sở sự phát triển về cơ thể và tâm lý của thiếu niên-nhi đồng. Dưới sự ảnh hưởng của hoàn cảnh và giáo dục, thiếu niên nhi đồng dần dần hình thành các quan niêm đúng, sai, tư tưởng đạo đức, lòng tin và quan điểm.
Tóm lại: Sự phát triển tâm lý của thiêu niên nhi đồng cũng giống như sự phát triển của tất cả các sự vật, có một quá trình nhất định, có quy luật nhất định, có đặc điểm lứa tuổi nhất định.
III. CÁC GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN BÓNG ĐÁ TRẺ
Quá trình huấn luyện cầu thủ được chia làm các giai đoạn sau : Huấn luyện ban đầu, huấn luyện cơ bản, chuyên môn hóa, giai đoạn đạt thành tích cao và duy trì thành tích.
3.1. Giai đoạn huấn luyện ban đầu.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là : Củng cố sức khỏe, huấn luyện thể lực toàn diện, khắc phục những yếu kém của phát triển thể chất, tạo vốn kỹ năng vận động, trang bị kỹ thuật cơ bản và tuyển chọn cho giai đoạn sau.
Giai đoạn này bắt đầu từ 9 – 10 tuổi và kéo dài khoảng 4 – 5 năm tùy theo đặc điểm người tập và tuổi bắt đầu tập.
Nội dung huấn luyện trong giai đoạn này chủ yếu là : Huấn luyện thể lực chung nhằm phát triển toàn diện các tố chất thể lực, các bài tập làm quen với bóng và những kỹ chiến thuật cơ bản. Trong giai đoạn này huấn luyện thể lực chung chiếm 50 – 60 % thời gian. Đến cuối giai đoạn này vào lứa tuổi 14 – 15 thì tỷ trọng huấn luyện thể lực chung và kỹ chiến thuật có thể là 50 – 50. Đối với lứa tuổi trước 13 – 14 đặc biệt chú ý phát triển tố chất tốc độ, khéo léo và độ dẻo, sức bền chung cũng được chú ý. Đối với huấn luyện kỹ thuật phải tạo cho người tập có được vốn kỹ thuật lớn, chú ý luyện tập đều hai chân. Đối với chiến thuật trong giai đoạn này chú ý đến hành động chiến thuật cá nhân và phát huy khả năng sáng tạo của người tập.
Các bài tập được sử dụng đa dạng : Các bài tập huấn luyện chung, các bài tập trò chơi vận động, làm quen với các môn thể thao khác (điền kinh chạy cự lý ngắn, thể dục nhào lộn, bóng ném, bóng rổ, xe đạp…), các bài tập bổ trợ, các bài tập trò chơi, các bài tập kỹ chiến thuật.
Trong giai đoạn này các phương pháp được sử dụng rất đa dạng nhưng cần chú ý đến đặc điểm lứa tuổi : Phương pháp lời nói, phương pháp trực quan, phương pháp trò chơi học tập, phương pháp lặp lại (chú ý quãng nghỉ tương đối để đảm bảo hồi phục và tránh nhàm chán). Trong giai đoạn này cũng cần có những buổi nói chuyện về phương pháp tập luyện, vệ sinh trong tập luyện, về đạo đức thể thao.
Về chế độ tập luyện trong giai đoạn này thường tiến hành 2 – 3 buổi tập một tuần, mỗi buổi tập khoảng 60 phút, vào cuối giai đoạn thì số lượng buổi tập và thời gian của mỗi buổi tập sẽ được tăng lên (4 – 5 buổi, 90 phút). Chú ý không sử dụng lượng vận động gây áp lực lớn về thể lực và tâm lý.
Trong giai đoạn này cần thường xuyên kiểm tra y học và sư phạm để có những điều chỉnh kịp thời trong huấn luyện và đánh giá đúng năng lực của người tập, cũng cần chú ý sự phối hợp với nhà trường để đảm bảo quá trình học tập.
3.2. Giai đoạn huấn luyện cơ bản.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là : Phát triển toàn diện năng lực vận động của các cơ quan trong cơ thể, tạo tiền đề về năng lực vận động để tiếp thu các kỹ năng, kỹ xảo vận động chuyên môn, trang bị kiến thức chuyên môn, huấn luyện kỹ thuật tạo vốn kỹ thuật lớn, nắm được những chiến thuật cơ bản, hình thành hứng thú bền vững với bóng đá.
Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 – 4 năm. Trong giai đoạn này tham gia tập luyện là các em có lứa tuổi 14 – 17 tuổi, đây là lứa tuổi có sự phát triển nhanh về mọi mặt và có khả năng chịu được lượng vận động khá lớn.
Nội dung huấn luyện : Song song với phát triển thể lực toàn diện cần đi sâu dần vào việc huấn luyện mang tính chuyên môn hóa, huấn luyện kỹ chiến thuật nhằm tạo vốn kỹ năng, kỹ xảo phong phú. Giai đoạn này vận động viên đã có thể chịu đựng được lượng vận động lớn và tiếp thu được các kỹ chiến thuật phức tạp. Do vậy tỷ lệ giữa huấn luyện thể lực và kỹ chiến thuật thường là 50 – 50, đến cuối giai đoạn huấn luyện kỹ chiến thuật thì tỷ lệ đó sẽ được tăng lên đến 55 %. Đối với lứa tuổi này cần chú trọng phát triển đầy đủ các tố chất như : sức mạnh, sức mạnh tốc độ, sức bền, sức bền tốc độ, khả năng phối hợp vận động. Đồng thời phải trang bị cho các cầu thủ trẻ hiểu và nắm vững cũng như thực hiện tương đối tốt kỹ thuật động tác, những hành động chiến thuật cá nhân và những miếng chiến thuật cơ bản trong hành động nhóm và toàn đội, có tư duy sáng tạo trong các điều kiện khó khăn và phức tạp.
Trong giai đoạn này hầu hết các loại bài tập và các phương pháp được sử dụng, trong huấn luyện cần tránh sử dụng các loại bài tập có khối lượng và cường độ lớn quãng nghỉ ngắn, các cuộc thi đấu quan trọng. Các bài tập thường được sử dụng là : Chạy tốc độ cao, các bài tập nhảy, các bài tập ném đẩy, cử tạ, các bài tập mang vác hoặc kéo vật nặng. Cần chú ý nhiều đến sức mạnh động vì sức mạnh tuyệt đối có thể ảnh hưởng đến biên độ và sức nhanh động tác. Ngoài ra cũng cần phải có những buổi lên lớp để giảng giải, phân tích về kỹ chiến thuật, các phương pháp tự tập luyện.
Về chế độ tập luyện, số lượng buổi tập được tăng lên có thể cả tuần, thời gian mỗi buổi tập khoảng 90 phút và tăng dần đến 120 – 150 phút vào cuối giai đoạn.
3.3. Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa.
Nhiệm vụ của giai đoạn này : Phần đầu của giai đoạn này vẫn mang tính chất huấn luyện chung và bổ trợ, giai đoạn sau mang tính chuyên môn hóa cao, phân chia vị trí. Trong giai đoạn này còn phải giúp cho vận động viên có được vốn kỹ chiến thuật lớn và tương đối hoàn thiện, có thể chịu được lượng vận động chuyên môn lớn, khả năng hồi phục sau vận động cao.
Giai đoạn này thường duy trì và kéo dài khoảng 4 năm, lứa tuổi khoảng 16 đến 20 tuổi.
Nội dung huấn luyện : Huấn luyện thể lực chuyên môn, huấn luyện kỹ chiến thuật và huấn luyện bổ trợ.
Trong giai đoạn này các bài tập sử dụng thường được kết hợp giữa bài tập kỹ chiến thuật với các bài tập phát triển thể lực, các bài tập phát triển sức bền chung được sử dụng. Các bài tập này được thực hiện với khối lượng lớn, cường độ tăng dần đồng thời cũng cần phải kết hợp tăng dần với các bài tập chuyên môn mang nhiều yếu tố thi đấu về cuối giai đoạn.
Trong giai đoạn này các phương pháp đều được sử dụng, phương pháp bài tập chiếm vị trí chủ đạo, phương pháp thi đấu cũng được chú trọng. Vận động viên có thể tập luyện suốt tuần, số buổi tập trong ngày cũng tăng lên 2 buổi ngày, thời gian tập luyện trong ngày khoảng 150 – 180 phút.
3.4. Giai đoạn đạt thành tích cao và duy trì thành tích.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là huấn luyện nhằm hoàn thiện kỹ chiến thuật và thể lực giúp cho vận động viên có thể đạt được thành tích cao nhất trong thi đấu và duy trì thành tích đó.
Giai đoạn này thường kéo dài khoảng 10 – 15 năm nhưng cũng còn tùy theo cá nhân từng cầu thủ và vị trí trong đội hình. Trong bóng đá lứa tuổi đạt thành tích tốt nhất thường là từ 23 đến 30 tuổi.
Giai đoạn này phương pháp bài tập giữ vai trò chủ yếu, các bài tập mang tính chất hoàn thiện kỹ chiến thuật, thể lực và chuẩn bị cho thi đấu, ngoài ra các bài tập hồi phục cũng cần được chú ý.
Trong giai đoạn này khuynh hướng huấn luyện chủ yếu là huấn luyện chuyên môn hóa và chuyên môn hóa sâu, lượng vận động chú ý nhiều đến cường độ với thời gian ngắn. Số buổi tập trung bình là 2 buổi/ngày với thời gian trung bình là 120 – 150 phút buổi. Trong giai đoạn này chú ý nhiều hơn đến các bài tập và biện pháp hồi phục. Cấu trúc quá trình huấn luyện trong giai đoạn này (kế hoạch huấn luyện, chu kỳ huấn luyện, lượng vận động…) phụ thuộc vào hệ thống các giải thi đấu trong và ngoài nước trong năm. Trong năm có nhiều giải thi đấu khác nhau và thời gian tiến hành giải gần như suốt năm, số trận đấu trong năm có thể tới 40 – 50 trận và hơn nữa, việc duy trì trạng thái thể thao cao trong bóng đá là rất khó khăn do đó cần phải có kế hoạch chi tiết và cụ thể.
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN U9
BAO GỒM NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU SAU
A. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ
I. MỤC ĐÍCH
Mục đích của chương trình huấn luyện bóng đá ban đầu cho các em nhi đồng lứa tuổi U9 là bước đầu tổ chức huấn luyện dài hạn có hệ thống nhằm tuyển chọn ra những cầu thủ bóng đá trẻ có triển vọng để tiếp tục huấn luyện nâng cao. Đây là chương trình huấn luyện ban đầu trong kế hoạch đào tạo dài hạn cho các cầu thủ bóng đá trẻ.
Để đạt được mục đích trên chương trình này cần đề ra những nhiệm vụ như sau:
1. Nâng cao sức khoẻ trên cơ sở phát triển thể chất đúng và toàn diện cho các em, đồng thời trau dồi những kỹ năng vận .động cơ bản trong cuộc sống.
2. Phát triển các tố chất vận động: nhanh, mạnh, bền, khéo léo và mềm dẻo.
3. Giảng dạy các kỹ, chiến thuật cơ bản.
4. Thích nghi dần với các điều kiện thi đấu.
5. Phát triển hứng thú bền vững về bóng đá cho các em.
6. Tham dự Vòng Chung Kết Giải Bóng Đá U9 toàn quốc – năm 20 21.
7. Đặt nền móng cho công tác xây dựng kế hoạch huấn luyện hợp lý, có cơ sở khoa học để nâng cao trình độ huấn luyện và đào tạo cho các VĐV bóng đá trẻ tỉnh nhà.
8. Phát triển tài năng bổ sung VĐV cho tuyến trên.
Để hoàn thành những nhiệm vụ trên cần phải ứng được những yêu cầu tối thiểu sau đây:
1 – Tiến hành tập luyện quanh năm (l tuần 5 buổi), có hệ thống để phát triển những năng lực chung và chuyên môn đồng thời củng cố các hứng thú về bóng đá cho các em.
2 – Tiến hành tập huấn và thi đấu theo kế hoạch đề ra một cách nghiêm túc, kiểm tra định kỳ các tiêu chuẩn và định mức đã đề ra qua đó đánh giáchất lượng của công tác tuyển chọn và đào tạo.
3 – Đảm bảo đầy đủ các phương tiện và trang thiết bị tập luyện phục vụ cho chương trình huấn luyện như: sân bóng đá, 2 cầu môn nhỏ, 4 cầu môn nhỏ di động, một tường bóng đá để tập kỹ thuật, 1 giá treo bóng, 2 vòng tròn tiêu lớn, 2 vòng tròn tiêu nhỏ, 15 cọc dẫn bóng, mỗi em một quả bóng.
4 – Huấn luyện viên phải là người có trình độ chuyên môn cao (đặc biệt là kỹ thuật cơ bản) năng lực sư phạm cao, có kinh nghiệm đào tạo cầu thủ bóng đá trẻ, biết phát hiện ra các tài năng bóng đá trẻ đồng thời cũng cần phải có một niềm say mê yêu ngành nghề và yêu trẻ.
5 – Có chế độ chính sách đãi ngộ hợp lí đối với các huấn luyện viên làm công tác huấn luyện. Cũng như cần đảm bảo dinh dưỡng tốt cho các cầu thủ trẻ.
6 – Phối hợp với gia đình, trường phổ thông trong công tác giáo dục và tổ chức tập luyện.
7. Vừa theo các giai đoạn huấn luyện trẻ, đồng thời huấn luyện theo kế hoạch giải đấu trong năm.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN:
1). Yêu cầu và Nhiệm vụ:
1.1). Huấn luyện kỹ-chiến thuật:
– Tổ chức tập luyện thích hợp để cầu thủ thực hiện đúng các yếu lĩnh kỹ thuật cơ bản. Từng bước nâng cao năng lực sử dụng các kỹ thuật cơ bản (ở sân thi đấu nhỏ), chú trọng tập luyện đều hai chân.
– Nắm vững và thực hiện đúng yêu cầu về cách chơi tấn công và phòng thủ của bóng đá: Từng bước nâng cao khả năng ứng dụng (trên sân nhỏ).
– Phát triển cảm giác bóng làm cơ sở tiếp thu tốt các kỹ thuật cơ bản.
1.2). Huấn luyện thể lực:
– Tiếp tục phát triển các tố chất thể lực theo hướng toàn diện, chú trọng phát triển về các tố chất khéo léo, sức nhanh và sức bền.
– Tăng khối lượng vận động, từng bước nâng dần cường độ bài tập.
– Sử dụng nhiều bài tập phát triển về nhanh, khéo léo, linh hoạt, mềm dẻo (làm cơ sở để hoàn thiện kỹ thuật ứng dụng).
1.3). Bồi dưỡng tâm lý-nhân cách:
NHÂN CÁCH | |
Đạo đưc (phẩm chất) | Tài năng – Năng lực |
-Phẩm chất xã hội (hay đạo đức chính trị): Thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, lập trường, thái độ chính trị, thái độ tập luyện. | –Khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo trong tất các các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. |
-Phẩm chất cá nhân (hay đạo đức tư cách): các nết, các thói, các thú (ham muốn). | -Năng lực chủ thể hóa: Khả năng biểu hiện tính độc đáo, đặc sắc, khả năng biểu hiện cái riêng, bản lỉnh của cá nhân. |
-Phẩm chất ý chí: Tính kỹ luật, tính tự chủ, tính mục đích, tính quả quyết, tính phê phán. | -Năng lực hành động: Khả năng hành động có mục đích, chủ động, tích cực và khả năng tự điều khiển bản thân. |
-Cung cách ứng xử: Tác phong, lễ tiết, tính khí, thái độ đối với mọi người, với bản thân, với việc tập luyện, với các vấn đề của đất nước, của xã hội. | -Năng lực giao lưu: Khả năng thiết lập và duy trì quan hệ với người khác. |
Các phẩm chất đạo đức của mỗi chúng ta thể hiện trong các mối quan hệ sau:
-Thái độ cá nhân đối vơi xã hội: Lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, cụ thể là yêu quê hương, đất nước, tha thiết với lợi ích của tập thể và đất nước, lòng tự hào dân tộc, quý trọng quá khứ vẽ vang và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quan tâm và có thái độ đúng với các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa của đất nước.
-Thái độ cá nhân đối với lao động: Thái độ đúng đắn với lao động và người lao động, quý trọng các sản phẩm và thành quả lao động của mọi người, có ý thức thi đua. Thái độ và phẩm chất quý báu của người lao động được thức hiện trong thức tế học tập và rèn luyện cũng như trong tập luyện và thi đấu thể thao (cần cù chịu khó, trung thực, sáng tạo, dũng cảm, có trách nhiệm).
-Thái độ cá nhân đối vơi người khác: Yêu thương và quý trọng cha mẹ, ông bà, anh chị em, thầy cô giáo, huấn luyện viên, bạn bè, đối thủ, trọng tài, khan giã và rộng ra là nhân dân, thái độ quan tâm và thông cảm với người khác, thứa nhận và tôn trọng những quyền lợi tự do và phẩm giá của người khác, sẵn sàng giúp đở mọi người, có tinh thần tập thể, thái độ khoan dung và thiện chí, đấu tranh không khoan nhượng với cái xấu, chống áp bức, bóc lột, bất công, hạ thấp hoặc làm nhục phẩm giá của con người.
-Thái độ cá nhân đối với bản thân: Sự khiêm tốn, tính kỹ luật, thật thà, dũng
cảm, tự trọng (giử dìn phẩm chất và danh dự), có ý chí vươn lên. Các phẩm chất đạo đức nêu trên luôn đan xen, gắn bó và quy định lãn nhau, chúng luôn tăng cường, hổ trợ và quy định lẫn nhau.
– Bồi dưỡng giáo dục đạo đức, phẩm chất quan trọng đối với hoạt động bóng đá: ý chí, lòng tự tin, tính kiên nhẫn, tính tập thể, tính kỹ luật.
1.4). Bồi dưỡng lý luận:
– Hiểu biết về luật bóng đá.
– Về lịch sử phát triển bóng đá.
– Vệ sinh tập luyện.
2). Nội dung của chương trình:
2.1). Nội dung huấn luyện:
Những kỹ thuật cơ bản cần được tập luyện đầy đủ bao gồm các kỹ thuật không bóng, kỹ thuật có bóng trong đá bóng
2.2). Các kỹ thuật đá bóng:
– Tập các kỹ thuật không bóng đi, đứng, đánh tay, xuất phát, chạy, nhảy, động tác giã không bóng.
– Tập các kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân và lòng bàn chân. Thực hiện với bóng đặt tại chỗ, sau đó với bóng lăn về trước và với bóng lăn từ phía đối diện tới.
– Tập các kỹ thuật đá bóng bằng mu giữa bàn chân và mu ngoài bàn chân. Thực hiện với bóng thả rơi xuống, bóng lăn nảy, sau đó là bóng đặt tại chỗ, và các bài tập chiến thuật tấn công cầu môn (sửa lỗi sai sót kỹ thuật).
– Trọng tâm: Kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân và mu giữa bàn chân.Phối hợp tập các kỹ thuật khác trong di động. Chú ý: Tập đều cả hai chân.
2.3). Các kỹ thuật nhận bóng (dừng bóng):
– Tập các kỹ thuật nhận bóng bằng bàn chân (lòng bàn chân, mu bàn chân, cạnh bàn chân và gan bàn chân) với các đường bóng đến từ phía trước, phía bên, với bóng lăn sệt, bóng bổng, bóng lăn nảy và bóng bật nảy.
– Tập kỹ thuật nhận bóng bằng đùi, bằng ngực, bằng đầu với các đường bóng đến từ phía trước với các đường bóng có độ mạnh vừa phải.
– Trọng tâm: Nhận bóng bằng các phần bàn chân.Dừng bóng trên không và trên đất.Phối hợp tập với các kỹ thuật khác trong di động; tập chiến thuật, thi đấu.
2.4). Các kỹ thuật đánh đầu:
– Tập các kỹ thuật đánh đầu trán giữa tại chỗ bằng hai chân đánh đầu trên không với các đường bóng đến từ phía trước và phía bên.
– Tập các kỹ thuật đánh đầu trên không có đà, bật nhảy bằng hai chân và một chân (đánh đầu trán giữa và trán bên).
– Trọng tâm: đánh đầu trán giữa, đường bóng đi mạnh, xa.
2.5). Các kỹ thuật dẫn bóng:
– Tập các kỹ thuật dẫn bóng bằng mu giữa bàn chân, mu trong bàn chân, mu ngoài bàn chân với đường bóng đi thẳng và đổi hướng.
– Trọng tâm: Dẫn bóng qua cọc, qua đồng đội với tốc độ trung bình. Dẫn bóng kết thúc bằng đường chuyền bóng hoặc sút cầu môn.
2.6). Các kỹ thuật động tác giả:
– Tập các kỹ thuật “đảo thân” không có bóng trong hoạt động chạy biến đổi tốc độ và biến đổi hướng.
– Tập các kỹ thuật động tác giả trong dẫn bóng: “đảo thân” một hướng, kéo bóng sang hướng khác “bước chéo qua bóng”, dẫn bóng đi thẳng hoặc gạt bóng sang bên, đổi hướng dẫn bóng (kết thúc bằng đường chuyền bóng hoặc sút cầu môn).
– Trọng tâm: Động tác giả “đảo thân” không có bóng và có bóng.
2.7). Các kỹ thuật tranh cướp bóng:
– Tập kỹ thuật tranh cướp bóng cơ bản “kỹ thuật dập bóng” (với đối phương có bóng ở trước mặt).
– Tập kỹ thuật “hích vai”, dùng sức mạnh thân trong tranh cướp bóng (với đối phương ở phía bên).
– Trọng tâm: Giới thiệu, hướng dẫn những quy định của Luật bóng đá có liên quan đến kỹ thuật “hích vai”, “dập bóng”.
2.8). Kỹ thuật tâng bóng:
Thực hiện ở phần khởi động, phần hồi tĩnh hoặc giữa các bài tập của phần chính buổi tập.
3). Nội dung huấn luyện chiến thuật bóng đá:
Nội dung trang bị cho cầu thủ trẻ về chiến thuật bóng đá bao gồm: Các hoạt động tấn công và các hoạt động phòng thủ của cá nhân và tập thể.
3.1). Chiến thuật tấn công:
– Tập chiến thuật tấn công cá nhân: Chiến thuật dẫn bóng và động tác giả-lừa bóng qua người, chiến thuật tấn công cầu môn (sút và đánh đầu vào cầu môn).
– Tập chiến thuật tấn công tập thể: Các nội dung tấn công nhóm 2 x 1, 2 x 2, 3 x 2 với hoạt động phối hợp chuyền bóng và chạy chỗ trống.
3.2). Chiến thuật phòng thủ:
– Tập chiến thuật phòng thủ cá nhân: Chọn vị, kỹ thuật tranh cướp, tời điểm tranh cướp.
– Tập chiến thuật phòng ngự nhóm: chạy trí hỗ trợ (hoạt động “bọt lót” hỗ trợ đồng đội tranh cướp bóng với yêu cầu dùng sức mạnh va chạm.
– Tập các hoạt động về chiến thuật phòng thủ kèm người.
– Phòng thủ của hàng tấn công khi mất bóng.
4.). Nội dung huấn luyện phát triển thể lực:
Những nội dung tập luyện phát triển thể lực trong chương trình huấn luyện bóng đá trẻ gồm: Phát triển về sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động.
4.1). Phát triển khả năng khéo léo, linh hoạt, mềm dẻo:
– Các bài tập về nhào lộn trên cỏ. Các trò chơi không hoặc có bóng và các dụng cụ khác.
– Các bài tập trò chơi, thi đấu chướng ngại vật (vượt qua, chui qua, vòng qua…).
– Các bài tập phát triển cảm giác bóng (tập một, hai, ba người với các hình thức ném, lăn, dập, dẫn bóng…).
– Các bài tập phát triển về mềm dẻo-linh hoạt khớp(với các động tác xoạt, gập thân sâu, lăng chân…).
– Các bài tập căng tĩnh.
4.2). Phát triển sức mạnh (sức mạnh chung,phát triển toàn diện tất cả các nhóm cơ)
– Các baì tập nhảy: nhảy một chân, nhảy hai chân, tập cơ bụng, cơ lưng, chống đẩy.
– Các bài tập thi đấu cá nhân, nhóm, đội về mang, vác. Các trò chơi vui nhộn. Thi đấu đối kháng dùng sức (kéo co, đua thuyền trên bờ, đuổi bắt, chọi gà, cưỡi ngựa…).
4.3). Phát triển sức nhanh (sức nhanh tần số, sức nhanh phản xạ, sức nhanh di động):
– nhảy macke, nhảy vòng, nhảy dây.
– Các trò chơi thi đua, thi đấu về lựa chọn hành động: các trò chơi như cướp cờ, người thừa thứ 3, mèo đuổi chuột, ngày và đêm.
– Chạy theo nhóm với các cự ly 10m, 20m,30m, 40m, 50m.
– Chạy bổ trợ tăng tốc, cự ly 30m-60m.
– Tập kỹ thuật bóng đá trong di chuyển nhanh.
4.4). Phát triển sức bền (sức bền chung,)
– Các hình thức chạy thẳng đều, chạy biến tốc (chạy việt dã với cự ly 2km, 3km).
– Các bài tập xen kẽ giữa chạy đều.
– Thi đấu bóng đá với luật đơn giản, chơi trò chơi bóng chuyền 6, chơi bóng nếm 4 cầu môn. (thi đấu luân phiên 3, 4 đội với số lượng 5, 6 người, thời gian 20 phút-30 phút thay một đội…)
5). Nội dung huấn luyện thủ môn:
Công việc huấn luyện thủ môn được tiến hành theo hai hình thức: Huấn luyện chung với các cầu thủ của toàn đội và huấn luyện riêng rẻ (tùy theo yêu cầu cụ thể từng nội dung huấn luyện).
5.1). Phát triển thể lực:
Thủ môn tập trung cùng toàn đội về thể lực.
5.2). Phát triển kỹ thuật:
5.2.1). Kỹ thuật không bóng: Tư thế cơ bản (vị trí đứng của thủ môn), các động tác giả thân, chạy của thủ môn, nhảy và biến đội hướng của thủ môn.
5.2.2). Kỹ thuật có bóng: Bắt bóng lăn sệt (kỹ thuật bắt ngữa tay), bắt bóng cao ngang bụng (kỹ thuật bắt ngữa tay), bắt bóng cao ngang đầu (kỹ thuật bắt úp tay), kỹ thuật bắt bóng ở phía hai bên (bóng lăn và bóng nảy), kỹ thuật bắt bóng bật nảy (kỹ thuật bắt ôm bóng), kỹ thuật bật nảy bắt bóng cao (kỹ thuật bắt úp tay).
5.2.3). Kỹ thuật lăn người: Tập kỹ thuật lăn người (bước chéo để thân lăn người), bắt bóng đặt trên đất và lăn người, bắt bóng lăn sệt ở hai phía bên và lăn người, bắt bóng rơi và lăn người ôm bóng.
5.2.4). Kỹ thuật đỗ thân: Tập động tác (không bóng), đỗ thân bắt bóng đặt tại chỗ, đỗ thân bắt bóng lăn, để thân bắt bóng cao ngang bụng, để thân bắt bóng rơi từ cao xuống, để thân bắt bóng cao.
5.2.5). Kỹ thuật đấm bóng: Tập kỹ thuật (không bóng), đấm bóng tầm cao xuống, để thân bắt bóng cao.
5.3). Chiến thuật thủ môn:
Chiến thuật tấn công: Đưa bóng vào cuộc chính xác (ném bóng, đá phát bóng), chuyền bóng cho đồng đội không có đối phương ở gần, chuyền đưa bóng vào chỗ trống.
Chiến thuật phòng thủ: Thay vị trí của thủ môn (cơ bản), vị trí ở các tình huống bị đá phạt góc, bị đá phạt gần.
III/. THỜI LƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN:
1). Phân chia thời gian của chương trình:
Số tuần HL/năm | Số buổi HL/tuần | T.gian HL/ngày (phút) | T.gian HL/năm (phút) | Số trận thi đấu | |
Thi đấu tập (trận) | Thi đấu chính thức | ||||
19 | 6 | 120 | 13.680 | 1->3 | 0 |
2). Phân bố thời gian của nội dung huấn luyện:
T.gian HL/năm (phút) | ( 20/7/2021 đến 31/12/2022) | |||
HLKT | HLKL-LH | HLTL | LTSH | |
13.680 | 45% (6.156 phút) | 25% (3.420 phút) | 20% (2.736 phút) | 10% (1.368 phút) |
HLKT: Huấn luyện kỹ thuật
HLKL-LH: Huấn luyện khéo léo-linh hoạt.
LT-SH: Lý thuyết-Sinh hoạt.
HLTL: Huấn luyện thể lực.
Trên đây là kế hoạch huấn luyện năm 2021-2022. Từ đó Ban huấn luyện đưa ra kế hoạch cụ thể như: Giáo án tháng, Giáo án tuần.
* Chương trình huấn luyện đội bóng đá U8 – 9 năng khiếu tập trung, được tiến hành trong 19 tuần.
Số lượng buổi huấn luyện trong ngày còn phụ thuộc vào việc học văn hóa của các em, do các em văn hóa theo chương trình giảng dạy của Trường văn hóa, nên các em chỉ tập luyện buổi sáng hoặc buổi chiều.
Một tuần có 06 ngày huấn luyện. Lứa tuổi 8-9, một ngày có 02 buổi huấn luyện.
Phân bổ thời gian cho các nội dung huấn luyện của chương trình được xác định theo yêu cầu và đặc điểm của nội dung với lứa tuổi 8-9 (ví dụ: Thời gian đầu, các nội dung huấn luyện về kỹ thuật, về khéo léo, linh hoạt có tỷ lệ cao, càng về sau càng giảm. Ngược lại: các nội dung huấn luyện về kỹ chiến thuật, sức nhanh và sức mạnh sẽ tăng dần).
IV/. KIẾN NGHỊ:
Bóng đá trẻ U 8 – 9 có vị trí và vai trò quan trọng trong việc phát triển bóng đá tỉnh nhà. Để xây dựng, đào tạo lực lượng hùng hậu phải tiến hành toàn diện nhiều mặt, đào tạo có hệ thống và đầu tư lớn. Về lâu dài phải có kế hoạch xây dựng theo hướng chuyên nghiệp phù hợp với xu thế phát triển chung.
Hiện tại đội gặp những khó khăn như:
- Về chế độ dinh dưỡng: So với nền kinh tế thị trường hiện nay với chế độ dinh dưỡng hiện tại các em đang được hưởng 50.000đ/ngày rất khó đảm bảo đủ điều kiện dinh dưỡng cho sự phát triển tốt về thể chất, cũng như đáp ứng với nhu cầu tập luyện, học tập và sinh hoạt ngày càng cao của các em.
- Về điều kiện sân bãi:
– Sân tập luyện thuộc quản lý của Trung tâm Huấn luyện & Thi đấu thể thao tỉnh nên không chủ động được thời gian tập luyện nên ảnh hưởng đến giáo án đề ra.
- Về dụng cụ tập luyện:
– Cần trang bị các dụng cụ đặc thù cho việc tập luyện thể lực như (thang dây, rào, gậy, cọc cao,..) tập chiến thuật như (marker cao, cầu môn nhỏ, hình rào tập đá phạt,…) tập kỹ thuật như (giá treo bóng, lưới giăng,…)
- Các điều kiện khác:
– Lịch học của các trường tại Vinh không đồng bộ ảnh hưởng đến thời gian và quân số tập luyện.
– Hạn chế về kinh phí thi đấu so với mặt bằng chung của xã hội, kinh phí cấp thường đến chậm nên huấn luyện viên luôn bị động trong công tác chuẩn bị.
Yêu cầu đảm bảo: + Chế độ dinh dưỡng
+ Điều kiện sân bãi
+ Dụng cụ tập luyện
+ Chuyển học sinh năng khiếu vào học chung một trường
+ Đáp ứng theo dự trù kinh phí thi đấu
Trên đây là Kế hoạch huấn luyện Đội Bóng đá U8 – 9 SLNA. Kính trình Ban lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trường Năng khiếu TDTT SLNA xem xét và chỉ đạo thực hiện.
HUẤN LUYỆN VIÊN: COACH DŨNG
Trên đây là kế hoạch huấn luyện đội năng khiếu bóng đá lứa tuổi 9, mội người tham khảo nhé.